Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020
2017-02-06T21:13:01-05:00
2017-02-06T21:13:01-05:00
https://stttt.dienbien.gov.vn/vi/news/QH-Buu-chinh-Vien-thong/Quyet-dinh-phe-duyet-Quy-hoach-phat-trien-Buu-chinh-Vien-thong-va-Cong-nghe-thong-tin-tinh-Dien-Bien-giai-doan-den-nam-2020-259.html
/themes/default/images/no_image.gif
DIC-Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên
https://stttt.dienbien.gov.vn/assets/images/logo.png
Thứ sáu - 23/10/2009 04:12
Căn cứ Quết đinh số /modules.php?name=Laws&id=91 1529/QĐ-UBND tỉnh Điện Biên ngày 25 tháng 8 năm 2009 Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin (CNTT) tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020 với những nội dung sau: 1. Bưu chính: Đến năm 2015 đạt mức độ phục vụ bình quân dưới 2.000 người/ 1 điểm phục vụ; bán kính bình quân dưới 3,5km /1 điểm phục vụ. Phát huy mọi nguồn lực, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ chuyển phát thư và kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực có chuyên môn lành nghề, có phẩm chất, làm chủ công nghệ kỹ thuật hiện đại, vững vàng về quản lý kinh tế. 2. Viễn thông: Phát triển mạng lưới lên công nghệ NGN. Phát triển, nâng cấp mạng thông tin di động lên công nghệ 3G. Ngầm hóa hạ tầng mạng ngoại vi nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đảm bảo mỹ quan đô thị. Xây dựng hạ tầng Viễn thông làm nền tảng cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính, xây dựng chính phủ điện tử trên địa bàn tỉnh. Xây dựng hạ tầng thông tin phục vụ tốt công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, an ninh quốc phòng. Chỉ tiêu phát triển: Giai đoạn 2010 - 2015: cáp quang đến 100% trung tâm xã, cụm xã. Ngầm hóa 100% hạ tầng mạng ngoại vi (tính đến hệ thống tủ cáp) khu vực thành phố Điện Biên Phủ trong giai đoạn 2009 - 2015. Giai đoạn 2009 - 2011: ngầm hóa 20% hạ tầng mạng ngoại vi trên địa bàn toàn tỉnh tính đến hệ thống tủ cáp. Năm 2010: 100% số xã, phường có sóng di động. Năm 2015: 100% hộ gia đình có máy điện thoại, 50% dân số sử dụng dịch vụ Internet 3. Công nghệ thông tin: a. Mục tiêu tổng quát Xây dựng hoàn chỉnh về cơ bản cơ sở vật chất và kỹ thuật, kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh, đảm bảo đáp ứng mọi yêu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nhanh và rộng. Hoàn thành việc xây dựng một số cơ sở dữ liệu chuyên ngành và dữ liệu chung của tỉnh, kết nối với mạng cơ sở dữ liệu quốc gia. Cung cấp được một số các dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng làm cho công nghệ thông tin trở thành phương tiện chủ lực để nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính và các đơn vị sự nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện đại hoá với chi phí thấp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cơ bản yêu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, thu hút nhân lực trình độ cao để đẩy nhanh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh. Từng bước xây dựng và phát triển một số doanh nghiệp công nghệ thông tin của Tỉnh vừa đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ, giải pháp cho tỉnh, vừa là bước chuẩn bị cho việc hình thành ngành công nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tiếp theo. b. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 Hạ tầng công nghệ thông tin: Internet băng thông rộng (ADSL) phủ tới 100% các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan từ cấp huyện trở lên. Trên 90% các cơ quan trong hệ thống chính trị có mạng LAN, kết nối mạng WAN và mạng Internet tốc độ cao. 80% cán bộ công chức có hộp thư điện tử. 90% văn bản cơ quan cấp huyện/thị và UBND tỉnh được quản lý và điều hành trên môi trường mạng. 100% các cơ quan có hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành. 50% trường từ tiểu học trở lên, 100% bệnh viên tỉnh, huyện, 20% các cơ sở y tế đều có mạng LAN và kết nối Internet. Xây dựng và khai thác ứng dụng có hiệu quả trên 14 hệ thống cơ sở dữ liệu trọng điểm. Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước: Trên 90% đơn vị tra cứu, khai thác, cập nhật được các văn bản Quy phạm pháp luật qua mạng, triển khai ứng dụng đồng bộ các phần mềm dùng chung, các chương trình hỗ trợ quản lý và điều hành tác nghiệp. 90% các cơ quan đơn vị thực hiện thành thạo việc trao đổi thông tin qua mạng với Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh theo yêu cầu được phân công, 100% các cơ quan, cán bộ công chức làm việc trên máy tính đều có hộp thư điện tử để trao đổi thông tin qua mạng Internet. Phát triển mạnh mẽ hệ thống các dịch vụ công phục vụ nhân dân và doanh nghiệp. 95% số dịch vụ công được cung cấp trên mạng ở mức độ 1 trở lên, 70% số dịch vụ công được cung cấp trên mạng ở mức độ 2 và 9 dịch vụ công được cung cấp trên mạng ở mức độ 3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp: Trên 70% doanh nghiệp đầu tư máy tính, ứng dụng các chương trình soạn thảo văn bản, quản lý tài chính và nhân sự. Trên 70% doanh nghiệp kết nối Internet, khai thác thông tin trên mạng và hệ thống thư điện tử. Trên 35% doanh nghiệp có Website và khoảng 20% doanh nghiệp tham gia giao dịch thương mại điện tử. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin: Tỉnh có từ 3 đến 6 doanh nghiệp công nghệ thông tin mạnh, có khả năng đảm bảo cung cấp các giải pháp và dịch vụ trên địa bàn tỉnh và có khả năng gia công phần mềm. c. Mục tiêu đến năm 2020 100% cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn được đầu tư máy tính, và được triển khai ứng dụng các chương trình phần mềm đồng bộ với các cơ quan đơn vị các cấp. Xây dựng tỉnh Điện Biên thành tỉnh điện tử. Cổng điện tử của Tỉnh kết nối với tất cả cơ quan đơn vị trong tỉnh, liên kết được các cơ sở dữ liệu của tất cả các Sở, Ban, Ngành, đảm bảo cung cấp hầu hết các dịch vụ công qua mạng. Các hoạt động tác nghiệp của các cơ quan ban ngành sẽ thực hiện qua mạng, trực tuyến. 100% doanh nghiệp sử dụng Internet, 60% doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. công nghệ thông tin, Internet là công cụ quan trọng trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Mọi người dân có thể truy cập Internet mọi lúc mọi nơi. Giao tiếp giữa chính quyền và người dân chủ yếu thông qua Internet qua cổng điện tử của Tỉnh cung cấp. Các phương tiện truy cập Internet khi đó sẽ hội tụ các chức năng: điện thoại, máy tính, ti vi, đài gọi là các thiết bị đầu cuối. 50% các hộ gia đình có các phương tiện để truy cập Internet.